Sự thật đằng sau những câu đối hán nôm được coi là nét đẹp Việt

Một trong những thứ hay có trong dịp lễ tết được các ông đồ cho chữ tại các chùa chính là câu đối hán nôm , đó là một nét văn hóa của người dân Việt Nam từ thời cổ xưa, bởi ngày xưa ông đồ rất được coi trọng vì là người hiểu biết và là những người tri thức hiếm có. Việc xin được chữ của ông đồ vô cùng khó khăn thời ngày xưa vì đó được coi là một niềm vinh dự của nhà nào đó bởi câu đối mà ông đồ cho sẽ giúp cho họ có được nhiều may mắn hơn trong cuộc sống.

Vẫn là nét đặc trưng đó thì câu đối hán nôm được sử dụng rộng rãi hơn, không chỉ những ngày lễ tết mà nó còn được nhiều nhà sử dụng treo ở hai bên của bàn thờ tạo không gian thờ không những đẹp mà còn đem lại sự phát tài phát lộc, bình an cho gia đình của gia chủ.

Có rất nhiều câu đối hán nôm hay mang ý nghĩa đặc biệt, dưới đây là những câu Hán Nôm hay nhất mà chúng tôi muốn giới thiệu cho bạn:

1.Chữ và âm Hán

大雅云亡綠水青山誰作主

老成凋謝落花啼鳥總傷神

Đại nhã vân vong, lục thủy thanh sơn, thùy tác chủ

Lão thành điêu tạ, lạc hoa đềđiểu, tổng thương thần.

Bậc đại nhã chẳng còn, núi biếc sông xanh ai làm chủ,

Người lão thành khô héo, chim kêu hoa rụng thẩy đau lòng.

Chữ và âm Hán

掛劍若為情黃菊花開人去後

思君在何處白楊秋凈月明時

Quải kiếm nhược vi tình, hoàng cúc hoa khai nhân khứ hậu

Tư quân tại hà xứ, bạch dương thu tịnh nguyệt minh thời.

Treo kiếm thuận theo tình, cúc vàng hoa nở khi người khuất

Nhớ ông nơi đâu ngụ, dương trắng tiết thu buổi tròn trăng.

  1. Chữ và âm Hán
    懿德傳諸鄉里口賢慈報在子孫身Ý đức truyền chư hương lý khẩuHiền từ báo tại tử tôn thân.

    Đức hạnh truyền đi nhiều làng xã

    Hiền tài báo đáp khắp cháu con.

    Chữ và âm Hán

    瓊簫響寂三千界

    玉鏡粧空十二樓

    Quỳnh tiêu hưởng tịch tam thiên giới

    Ngọc kính trang không thập nhịlâu

    Vắng lặng quỳnh tiêu tam thiên giới

    Quạnh hưu gương ngọc thập nhị lâu

    Chữ và âm Hán

    恚質蘭姿歸閬苑

    瓊林玉樹繞庭階

    Huệ chất lan tư qui lãng uyển

    Quỳnh lâm ngọc thụ nhiễu đình giai.

    Huệ đẹp lan thơm vềlãng uyển,

    Rừng quỳnh cây ngọc quẩn sân thềm.

    Chữ và âm Hán

    駕鶴九霄懷素履

    乘鸞三島憶芳蹤

    Giá hạc cửu tiêu hoài tốlý

    Thừa loan tam đảo ức phương tung.

    Cưỡi hạc bay chín tầng in hài cũ

    Theo loan về ba đảo nhớ gót xưa.

  2. Chữ và âm Hán長留壺範型千古自有龍章報九泉Trường lưu hồ phạm hình thiên cổ

    Tự hữu long chương báo cửu tuyền.

    Khuôn mẫu còn lưu hình thiên cổ

    Long chương tự có báo cửu tuyền.

    Chữ và âm Hán

    貞靜擬歌黃髮頌

    逍遙竟去白雲天

    Trinh tĩnh nghĩ ca hoàng phát tụng

    Tiêu dao cánh khứ bạch vân thiên.

    Trinh tiết đắn đo mừng hoàng phát

    Tiêu dao chung cục ngưỡng bạch vân

  3. Chữ và âm Hán懿德難忘流淚血慈恩未報饒愁腸Ý  đức nan vong lưu lệ huyết

    Từ vân vị báo nhiễu sầu trường.

    Đức hạnh khó quên lưu huyết lệ

    Ân từ chưa báo khổ tâm sầu.

    Chữ và âm Hán

    子息祗依青鬢母

    孫枝還賴白頭人

    Tử tức chi y thanh mấn mẫu

    Tôn chi hoàn lại bạch đầu nhân.

    Con gốc nương nhờ xanh tóc mẹ

    Cháu cành trông cậy trắng đầu ông

    Chữ và âm Hán

    鶴馭瑤臺秋月冷

    鵑啼玉砌隴雲飛

    Hạc ngự giao đài thu nguyệt lãnh

    Quyên đềngọc thếlũng vân phi

    Hạc ngự đài tiên trăng thu lạnh

    Quyên kêu thềm ngọc áng mây bay.

    Chữ và âm Hán

    靜夜鳥鳴悲月色

    長年雞警付花塵

    Tĩnh dạ điểu minh bi nguyệt sắc

    Trường niên kê cảnh phó hoa trần

    Đêm lặng chim kêu sầu sắc nguyệt

    Năm dài gà gáy mặc bụi hoa.

  4. Chữ và âm Hán女宗靡依痛深戚里母範何恃淚滴慈為Nữ tông mị thống thâm thích lý

    Mẫu phạm hà thị lệ trích từ vi.

    Dâu hiền thôi hết cậy, đau đớn thâm tình thích lý

    Mẹ thảo chẳng còn nhờ, lệ rơi lã chã từ vi

    Chữ và âm Hán

    青信來王母歸時環珮冷

    玉簫聲斷秦娥去後鳳樓空

    Thanh điểu tín lai, Vương Mẫu qui thời hoàn bội lãnh

    Ngọc tiêu thanh đoạn, Tần nga khứ hậu phượng lầu không.

    Thanh điểu truyền tin, Vương Mẫu vềrồi, vòng ngọc lạnh

    Ngọc tiêu đứt đoạn, Tần nga ly biệt, phượng lầu không.

    Chữ và âm Hán

    柏操千磨無改翠

    松齡百劫有餘青

    Bách tảo thiên ma vô cải thúy

    Tùng linh bách kiếp hữu dư thanh.

    Bách dẫu nghìn mài không đổi thắm

    Tùng già trăm kiếp vẫn thừa xanh.

  5. Chữ và âm Hán北苑花飛寒繐帳西窗月落冷深閨Bắc uyển hoa phi hàn huệ trướng

    Tây song nguyệt lạc lãnh thâm khuê.

    Uyển bắc hoa bay màn trướng lạnh

    Song tây nguyệt lặn chốn khuê mờ.

    Chữ và âm Hán

    形單影隻經三世

    志潔行芳越百年

    Hình đơn ảnh chích kinh tam thế

    Chí khiết hành phương việt bách niên.

    Hình đơn bóng lẻ qua tam thế

    Chí sạch làm hay vượt bách niên.

    Chữ và âm Hán

    靡他矢志扶黃口

    惟此甘心到百頭

    Mỵ tha thỉ chí phù hoàng khẩu

    Duy thử cam tâm đáo bạch đầu.

    Chí thềchẳng khác phù con trẻ

    Lòng quyết không sai đến bạc đầu.

    Chữ và âm Hán

    節難移方鐵石

    堅操不改耐冰霜

    Hình tiết nan di phương thiết thạch

    Kiên thao bất cải nại băng sương.

    Vững chí khôn dời niềm sắt đá

    Kiên tâm chẳng cải mặc băng sương.

    Chữ và âm Hán

    鸞分十載雲中舞

    鶴別三更月下鳴

    Loan phân thập tải vân trung vũ

    Hạc biệt tam canh nguyệt hạ minh.

    Trong mây loan múa phân thập tải

    Dưới nguyệt hạc kêu biệt tam canh.

    Chữ và âm Hán

    獨鶴猶經深夜雪

    孤鸞且耐永霄霜

    Độc hạc do kinh thâm dạtuyết

    Cô loan thả nại vĩnh tiêu sương.

    Lẻ hạc còn qua đêm sâu tuyết

    Đơn loan lại chịu cảnh sương mây.

    Chữ và âm Hán

    禪房冷靜三更月

    文室虛明牛夜燈

    Thiền phòng lãnh tĩnh tam canh nguyệt

    Văn thất hư minh ngưu dạ đăng.

    Thiền phòng lạnh vắng tam canh nguyệt

    Văn thất quang không ngưu dạ đăng.

    Chữ và âm Hán

    流水行雲談貝葉

    清風明月憶曇花

    Lưu thủy hành vân đàm bối diệp

    Thanh phong minh nguyệt ức đàm hoa.

    Nước chẩy mây trôi đàm lá quý

    Gió lành trăng sáng tưởng hoa mờ.

  6. Chữ và âm Hán彈指不聞花雨落轉頭猶見月潭清Đàn chỉ bất văn hoa vũ lạc

    Chuyển đầu do kiến nguyệt đàm thanh.

    Đàn ngọt chẳng nghe mưa hoa rụng

    Ngoảnh đầu còn thấy nguyệt ao trong.

    Chữ và âm Hán

    石上月光留化跡

    瓶中連影散餘香

    Thạch thượng nguyệt quang lưu hóa tích

    Bình trung liên ảnh tản dư hương.

    Trên đá trăng soi lưu dấu tích

    Trong bình sen bóng tản hương thừa.
    Chữ và âm Hán

    深院落藤花石不點頭龍不語

    殘經凋貝葉香無飛篆磬無聲

    Thâm viên lạc đằng hoa, thạch bất điểm, đầu long bất ngữ;

    Tàn kinh điêu bối diệp, hương vô phi, triện khánh vô thanh.

    Viện thẳm rụng hoa đằng, đá chẳng điểm, đầu rồng chẳng nói;

    Kinh tàn xăm lá quí, hương không bay, triện khánh không thanh.
    Chữ và âm Hán

    華表鶴歸留素影

    玉屏仙去剩丹邱

    Hoa biểu hạc qui lưu tố ảnh

    Ngọc bình tiên khứ thặng đan khưu.

    Hoa nổi hạc về lưu ảnh lụa;

    Bình ngăn tiên vắng lẻ gò đan

    Chữ và âm Hán

    風過林空花滿地

    丹成爐在火無煙

    Phong quá lâm không hoa mãn địa;

    Đan thành lô tại hỏa vôyên.

    Gió qua rừng trống hoa mãn địa
    Đan thành lò tại hỏa vô yên.

Vậy là chúng tôi vừa giới thiệu cho bạn một số câu đối hán nôm hay nhất. Hy vọng rằng bạn sẽ chọn được cho mình câu đối đẹp nhất mang ý nghĩa tươi đẹp đến cho gia đình bạn.